Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số 18/2004/TT -BGD&ĐT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2004 |
Thông tư
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo Quyếtđịnh số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướngChính phủ
Thực hiện Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đạihọc, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số điều của Điều lệ trườngđại học như sau:
I. Giải thích một số khái niệm.
Trong Điều lệ trường đại học, một số khái niệm đượchiểu như sau:
1. Trường đại học trọng điểm (khoản 4, Điều 2).
Trường đại học trọng điểm là trường đại học đượcxác định trong quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng do Thủ tướngChính phủ quyết định, trong đó đào tạo những ngành nghề then chốt, vớichất lượng cao, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đấtnước. Trường đại học trọng điểm phải là một cơ sở khoa học công nghệmạnh, có khả năng nghiên cứu cơ bản; có đủ năng lực tiếp nhận và sử dụngcó hiệu quả vốn đầu tư tập trung, thể hiện ở đội ngũ giảng viên, nănglực quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, phòng thí nghiệm, cơsở thực hành và thư viện hiện đại.
Trường đại học trọng điểm được xác định trong từnggiai đoạn nhất định. Căn cứ vào thực tế phát triển của các trường, quyhoạch mạng lưới trường đại học trong từng thời kỳ, khả năng đầu tư củanhà nước và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đấtnước, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ xemxét, quyết định danh mục các trường đại học trọng điểm.
2. Cơ quan chủ quản (khoản 2, Điều 4).
- Cơ quan chủ quản là cơ quan quản lý trực tiếp trườngđại học vệ quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự, giao kế hoạchđào tạo hàng năm, cấp phát ngân sách nhà nước và quản lý tài chính tàisản. Cơ quan chủ quản của trường đại học công lập, bán công là Bộ, cơquan ngang bộ, hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sauđây gọi chung là UBND cấp tỉnh).
- Trường đại học dân lập, tư thục chịu sự quản lýnhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hànhchính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở.Trường đại học dân lập, tư thục được tự chủ về tổ chức, nhân sự, kinhphí hoạt động.
II. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học(Điều 8)
Trên cơ sở Điều lệ trường đại học, Thông tư hướngdẫn một số điều của Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạtđộng của từng loại hình trường đại học và các văn bản quy phạm pháp luậtcó liên quan, từng trường đại học tự xây dựng Quy chế tổ chức và hoạtđộng riêng cho trường mình, trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
Quy chế tổ chức và hoạt động của từng trường đại họclà văn bản pháp luật cho mọi hoạt động của trường. Quy chế tổ chức vàhoạt động của trường phải đảm bảo yêu cầu của Điều lệ trường đại họcvà các Quy chế đã ban hành, để quy định chi tiết, phù hợp với đặc thùcủa mỗi trường, như quy định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của trường,của từng tổ chức trong trường, mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trongtrường và giữa trường với xã hội.
III. Hội đồng trường và Hội đồng quản trị (Điều 30).
1. Hội đồng trường:
Hội đồng trường được thành lập trong trường đại họccông lập. Các trường đại học thành viên của Đại học Đà Nẵng, Đại họcHuế và Đại học Thái Nguyên không thành lập Hội đồng trường. Hội đồngtrường trong Đại học Đà Nẵng, Đại học Huế và Đại học Thái Nguyên đượcgọi là Hội đồng đại học.
Số lượng thành viên Hội đồng trường:
Số lượng thành viên Hội đồng trường được xác địnhtrên cơ sở đặc điểm và quy mô đào tạo của từng trường. Tổng số thànhviên Hội đồng trường là một số lẻ, từ 15 đến 31 thành viên. Riêng Đạihọc Đà Nẵng, Đại học Huế và Đại học Thái Nguyên, Hội đồng đại học cónhiều nhất là 45 thành viên.
b. Cơ cấu thành viên Hội đồng trường:
Cơ cấu thành viên Hội đồng trường bao gồm các thànhviên đương nhiên, các thành viên được bầu trong trường và các thành viênđược mời ngoài trường.
- Các thành viên đương nhiên:
Thành viên đương nhiên của Hội đồng trường trongtrường đại học gồm có: Bí thư Đảng uỷ, Hiệu trưởng và Chủ tịch Côngđoàn trường.
Thành viên đương nhiên của Hội đồng đại học trongĐại học Đà Nẵng, Đại học Huế và Đại học Thái Nguyên gồm có: Bí thưĐảng uỷ, Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn Đại học, Bí thư Đảng uỷ và Hiệutrưởng trường đại học thành viên.
Tổng số thành viên đương nhiên không vượt quá 30%tổng số các thành viên của Hội đồng trường.
- Các thành viên đ ược bầu trong trường gồm có:
+ Đại diện Hội đồng Khoa học và Đào tạo của trường,do Hội đồng Khoa học và Đào tạo bầu chọn.
+ Đại diện đội ngũ giảng viên của trường, do Hội nghịgiảm viên toàn trường bầu chọn.
+ Đại diện cán bộ, công chức khối hành chính, do Hộinghị cán bộ - công chức khối hành chính bầu chọn.
+ Đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trườngvà Hội Sinh viên trường, do Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ ChíMinh trường và Ban Chấp hành Hội Sinh viên trường bầu chọn.
- Các thành viên được mời bên ngoài trường, có thểcó các thành phần sau đây: Đại diện UBND cấp tỉnh, Tổ chức nghiên cứu khoahọc, nhà quản lý giáo dục, nhà hoạt động chính trị xh1, nhà doanh nghiệp,người đóng góp đầu tư xây dựng trường, nhân sĩ nước ngoài. Tổng số cácthành viên được mời bên ngoài trường không vượt quá 20% tổng số thàn hviên của Hội đồng trường.
Số lượng thành viên của các thành phần kể trên do từngtrường quyết định.
c. Quy chế hoạt động của Hội đồng trường:.Hội đồngtrường có các nhiệm vụ được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 30 củaĐiều lệ trường đại học.
Hội đồng trường họp thường kỳ 6 tháng một lần. Khicần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng trường, của Hiệu trưởng,hoặc của trên 50% tổng số thành viên Hội đồng trường. Chủ tịch Hội đồngtrường có thể triệu tập cuộc họp Hội đồng trường bất thường.
Hội đồng trường làm việc theo phương thức thảo luận,thông qua các quyết nghị tập thể tại cuộc họp Hội đồng trường để đưa racác quyết định trong phạm vi các nhiệm vụ đã được quy định. Chủ tịch Hộiđồng trường không tự mình đưa ra các quyết định.
Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng trường có thể mờiđại diện các cơ quan chủ quản và đại diện lãnh đạo UBND cấp tỉnh nơitrường đóng tham dự cuộc họp. Các đại diện này có quyền phát biểu ý kiếnnhưng không tham gia biểu quyết.
Các cuộc họp của Hội đồng trường phải có ít nhất 2/3số thành viên Hội đồng tham dự. Quyết định của Hội đồng trường phảiđược quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng trường nhất trí.
Chủ tịch Hội đồng trường là chuyên trách, đượchưởng lương từ kinh phí của trường, các thành viên khác hoạt động kiêmnhiệm, chỉ hưởng phụ cấp trách nhiệm của trường. Hội đồng trường có vănphòng và các ph ương tiện làm việc do nhà trường bố trí và trang bị. Chủtịch Hội đồng trường được dùng con dấu và bộ máy của trường trong phạmvi thực thi các nhiệm vụ của Hội đồng trường đã đ ược quy định tại mụca, khoản 1, Điều 30 của Điều lệ trường đại học. Kinh phí hoạt động củaHội đồng trường trong kinh phí hoạt động của trường.
Căn cứ tình hình cụ thể của từng trường, Bí thư Đảnguỷ trường, Chủ tịch Hội đồng trường và Hiệu trưởng cần xác định rõ mốiquan hệ công tác, đảm bảo thực hiện đúng Điều lệ trường đại học và quanhệ phối hợp giữa các chức danh.
d. Quy trình bầu cử, công nhận các thành viên, Chủ tịchvà Tổng thư ký của Hội đồng trường:
Quy trình bầu cử, công nhận các thành viên của Hộiđồng trường được quy định như sau:
- Khi thành lập Hội đồng trường nhiệm kỳ đầu tiên:
Hiệu trưởng trình thủ trưởng cơ quan chủ quản xin phépvề chủ trương, dự kiến số lượng và cơ cấu thành viên Hội đồng trường.
Hiệu trưởng phổ biến chủ trương thành lập Hội đồngtrường và kế hoạch triển khai cho toàn thể cán bộ, công chức trường.
Hiệu trưởng tổ chức cho các bộ phận trong trường bầuchọn các đại diện của bộ phận mình làm thành viên bên trong trường.
Hiệu trưởng tổ chức cho các bộ phận trong trường bầuchọn các đại diện của bộ phận mình làm thành viên bên trong trường.
Hiệu trưởng tổ chức để các thành viên bên trongtrường (gồm các thành viên đương nhiên và các thành viên được bầu chọn)để cử để lựa chọn các thành viên bên ngoài trường. Các thành viên đượcmời từ các tổ chức ngoài trường phải có quyết định cử của tổ chức đó.
Hiệu trưởng trình thủ trưởng cơ quan chủ quản để raquyết định công nhận danh sách các thành viên Hội đồng trường. Sau khi cóquyết định công nhận các thành viên của Hội đồng trường, Hiệu trưởng tổchức để các thành viên của Hội đồng trường họp khoá đầu tiên bầu Chủtịch Hội đồng trường và trình thủ trưởng cơ quan chủ quản ra quyết địnhbổ nhiệm.
- Khi trong trường đã có Hội đồng trường (kể từ nhiệmkỳ thứ hai trở đi): Trước khi hết nhiệm kỳ 6 tháng, Chủ tịch Hội đồngtrường có trách nhiệm trình thủ trưởng cơ quan chủ.quản về dự kiến sốlượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp. Saukhi có ý kiến phê duyệt của thủ trưởng cơ quan chủ quản, Chủ tịch Hộiđồng trường tổ chức bầu chọn các thành viên Hội đồng trường cho nhiệm kỳkế tiếp theo cơ cấu thành viên nêu trên, trình thủ trưởng cơ quan chủ quảnra quyết định. Hội đồng trường mới họp bầu Chủ tịch Hội đồng trường,trình thủ trưởng cơ quan chủ quan ra quyết định bổ nhiệm.
Tổng Thư ký của Hội đồng trường do Hội đồng trườngbầu và Chủ tịch Hội đồng trường ra quyết định công nhận.
e. Thủ tục thành lập Hội đồng trường:
Hiệu trưởng (đối với nhiệm kỳ đầu), Chủ tịch Hộiđồng trường trình thủ trưởng cơ quan chủ quản về việc thành lập Hội đồngtrường. Tờ trình cần nêu rõ các nội dung sau:
- Dự kiến số lượng thành viên Hội đồng trường.
- Dự kiến cơ cấu thành viên Hội đồng trường.
- Phương án phối hợp với tổ chức Đảng và các đoànthể.
- Kế hoạch triển khai cụ thể.
Sau khi được thủ trưởng cơ quan chủ quan phê duyệt,Hiệu trưởng (đối với nhiệm kỳ đầu), Chủ tịch Hội đồng trường tổ chứctriển khai theo quy trình nêu trên; trình thủ trưởng cơ quan chủ quản ra quyếtđịnh công nhận danh sách các thành viên của Hội đồng trường. Khi trình danhsách các thành viên cần kèm theo sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quanquản lý trực tiếp nhân sự.
2. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị được thành lập trong các trườngđại học ngoài công lập. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thểcủa Hội đồng quản trị được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt độngcủa từng loại hình trường ngoài công lập.
IV. Hiệu trưởng trường đại học (Điều 31).
Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hiệu trưởng được thực hiệntheo Quyết định số 51 - QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 1999 của Bộ Chính trị vàQuyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 2 năm 2003 của Thủ tướng Chínhphủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức,miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo và các quy định khác của các cơquan có thẩm quyền.
V. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về tàichính, tài sản và đầu tư (Điều 35).
1. Khoản 1, 2, 3, Điều 35:
Hiệu trưởng là chủ tài khoản của trường đại học,chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính,tài sản của nhà trường.
a. Hiệu trưởng có nhiệm vụ:
- Tổ chức, xây dựng, chỉ đạo và thực hiện kế hoạchtài chính hàng năm của trường.
- Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc theo dõi thường xuyênviệc chấp hành các quy định về quản lý tài chính, tài sản, hạch toán kếtoán trong trường và giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân.
- Xét duyệt, giao, kiểm tra việc thực hiện điều chỉnhcác chỉ tiêu dự toán thu chi tài chính ngân sách các nội dung hoạt động chocác bộ phận, đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch thu, chi tài chính ngânsách, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, tu bổ, sử dụng tài sản, dự toán chiphí, hợp đồng kinh tế của trường. Thực hiện chế độ công khai tài chínhtheo quy định hiện hành.
- Tổ chức chỉ đạo việc chấp hành các chính sách kinhtế, tài chính, các chế độ tiêu chuẩn, định mức hiện hành, nghĩa vụ thunộp đối với ngân sách, chế độ quản lý tiền mặt và kỷ luật tài chính củaNhà n ước trong trường.
- Tổ chức bộ máy xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý tàichính - kế toán trong trường, bao gồm, việc thành lập các tổ chức phù hợpvới yêu cầu quản lý, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cánbộ nghiệp vụ tài chính - kế toán trong trường, ban hành các nội quy, quyđịnh cụ thể xác lập các mối quan hệ, lề lối làm việc trong quá trình quảnlý tài chính - tài sản và hạch toán kế toán nội bộ trường.
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc tự kiểm tra tàichính, kiểm tra kế toán kiểm toán, thẩm tra xét duyệt quyết toán trong nội bộtrường, đáp ứng các yêu cầu quy định về thanh tra tài chính, kiểm tra kếtoán, kiểm toán, thẩm tra xét duyệt quyết toán do cơ quan quản lý cấp trên,cơ quan tài chính hay các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện tạitrường.
b. Hiệu trưởng có quyền hạn:
- Ký duyệt bãi bỏ, ra quyết định về thu chi tài chínhtrong phạm vi quy định của trường, thực hiện đầy đủ các quy định về quảnlý tài chính, tài sản và đầu tư của Nhà nước.
- Quyết định về tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự củabộ phận nghiệp vụ tài chính kế toán trong trường và đề nghị cơ quan chủquản bổ nhiệm kế toán trưởng; quy định chức năng, nhiệm vụ các đơn vịtrực thuộc trong quản lý tài chính, tài sản và quản lý đầu tư xây dựngtheo phân cấp hiện hành.
- Quyết định điều tiết các nguồn vốn, quý, nguồn kinhphí, điều động tài sản giữa các đơn vị trực thuộc trong trường.
- Quyết định về việc kiểm tra tài chính, kiểm tra kếtoán, kiểm toán, thẩm tra xét duyệt quyết toán trong nội bộ trường (gồm cảviệc quyết định phúc tra và quyết định kết luận).
- Nếu có điểm nào không nhất trí với kết luận củathanh tra tài chính kiểm tra kế toán kiểm toán, thẩm tra xét duyệt quyết toáncủa cơ quan cấp trên cơ quan tài chính hoặc cơ quan khác có thẩm quyền, Hiệutrưởng có quyền bảo lưu ý kiến bằng văn bản gửi tới các cơ quan cấp trêncó thẩm quyền để xử lý theo quy định hiện hành, tài chính hoặc cơ quankhác có thẩm quyền. Hiệu trưởng có quyền bảo lưu ý kiến bằng văn bản gửitới các cơ quan cấp trên có thẩm quyền để xử lý theo quy định hiện hành.
- Xét duyệt phân bổ nguồn tài chính; quyết định giaokhoán kế hoạch thu chi tài chính ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; điềuchỉnh các chỉ tiêu kế hoạch thu chi tài chính ngân sách, tiến độ thực hiệnchi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
- Quyết định ban hành quy chế chi tiêu nội bộ theo thẩmquyền xác định tại chế độ tài chính tương ứng hiện hành.
+ Hiệu trưởng các trường đại học công lập ban hành quychế chi tiêu nội bộ trong phạm vi những nội dung chi được giao quyền tự chủđối với đơn vị sự nghiệp có thu theo Thông tư số 50/2003/TT-BTC ngày 22tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính, Thông tư số 21/2003/TTL/BTC-BGD&ĐT ngày24 tháng 3 năm 2003 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Hiệu trưởng các trường đại học ngoài công lập banhành quy chế chi tiêu nội bộ sau khi Hội đồng quản trị đã có quyết nghịphê chuẩn phù hợp với quy định hiện hành theo Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày01 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính và Thông tưsố.44/2000/TTLB/BTC-BGD&ĐT-BLĐTB&XH ngày 23 tháng 5 năm 2000 của Liên BộTài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xãhội.
2. Khoản 4, 5, 6 Điều 35:
Thẩm quyền quyết định đầu tư, quản lý các dự án đầutư và xây dựng được quy định theo các Điều 10, 11 và 12 của Quy chế quảnlý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8tháng 7 năm 1999, bổ sung và sửa đổi theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5tháng 5 năm 2000 của Chính phủ và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chếquản lý đầu tư và xây dựng.
VI. Một số quy định khác
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăngCông báo.
Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc, cần phảiphản ảnh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo để giải quyết.
Số lần xem trang: 2617
Điều chỉnh lần cuối: 27-02-2008