QUYẾT ĐỊNH CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM v/v: QUY ĐỊNH VỀ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN HỆ VỪA HỌC, VỪA LÀM (HỆ TẠI CHỨC CŨ)
BỘ GIÁO DỤC &ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
------------------------------ ------------------
Số: 1601 /2005/QĐ/ĐT- VHVL TP.HCM, Ngày 16 tháng10 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
v/v: QUY ĐỊNH VỀ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN HỆ VỪA HỌC, VỪA LÀM
(HỆ TẠI CHỨC CŨ)
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
- Căn cứ Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Thủ Tướng Chính phủ về việc ban hành "Điều lệ trường Đại học".
- Căn cứ theo Quyết định số 118/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ v/v thay đổi tổ chức của ĐHQG TP.HCM, theo đó ĐH Nông Lâm Tp.HCM tách ra thành trường đại học trực thuộc Bộ GD&ĐT.
- Căn cứ Quyết định số 3676/GD-ĐT ngày 9/12/1994 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế về thi và kiểm tra học phần, thi và công nhận tốt nghiệp cho hệ đào tạo tại chức ở các trường Đại học và Cao Đẳng.
- Căn cứ theo Quyết định số 01/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/1/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc thi tuyển sinh vào các trường đại học và cao đẳng theo hình thức vừa học vừa làm (hệ tại chức cũ) thuộc phương thức giáo dục không chính quy.
- Theo đề nghị của Trưởng phòng Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành "Quy chế học tập hệ vừa học vừa làm" kèm theo Quyết định này.
Điều 2: Giao cho Trưởng phòng đào tạo hướng dẫn các Khoa/Bộ môn và các cơ sở liên kết đào tạo thực hiện quy chế. Trong quá trình thực hiện, Trưởng phòng đào tạo có thể trình Hiệu trưởng xem xét, bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế này.
Điều 3: Quy chế này có hiệu lực thi hành ngay cho sinh viên hệ vừa học vừa làm tại trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và đào tạo tại các cơ sở liên kết đào tạo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 4: Các Trưởng Khoa, Bộ môn trực thuộc, các phòng chức năng, các cơ sở liên kết đào tạo với trường, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
HIỆU TRƯỞNG
PGS,TS BÙI CÁCH TUYẾN
BỘ GIÁO DỤC &ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------- -----------------------------------
QUY CHẾ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM
(Ban hành theo Quyết định số 1601 /2005/QĐ/ĐT-VHVL
Ngày16 tháng 10 năm 2005
của Hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm TP.HCM)
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Điều 1: Sinh viên
1.1 Muốn theo học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM tại trường hay các cơ sở liên kết đào tạo (Trung tâm đại học tại chức, Trung Tâm GDTX, Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng cộng đồng,…)phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tuyển sinh theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2 Mỗi sinh viên sẽ được cấp một mã số riêng, được ghi vào thẻ sinh viên sử dụng khi thi, thư viện và quan hệ công việc với các đơn vị trong trường.
Điều 2: Khoá học - Học ky - Học phần - Tín chỉ
2.1 Khoá học được tính từ khi nhập học đến khi tốt nghiệp ra trường, bao gồm nhiều học kỳ. Khoá học chia thành các năm học. Mỗi năm học gồm một số môn học với các học phần cấu thành mà sinh viên bắt buộc phải tích lũy. Trong toàn khóa học, sinh viên ngoài nghĩa vụ học tập còn có trách nhiệm tham gia các hoạt động chung khác như tham gia lao động xây dựng trường lớp,bảo vệ môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội(mãi dâm , ma túy, tuyên truyền văn hoá phẩm đồi trụy, phản động,…).
Thời gian học là 4 năm học (trừ ngành Thú Y là 5 năm) và nửa năm thực hiện đề tài luận văn (hay tiểu luận) tốt nghiệp, bảo vệ (hay thi tốt nghiệp).
Đầu khoá học, Khoa/Bộ môn trực thuộc theo ủy nhiệm của Hiệu trưởng thông báo cho sinh viên kế hoạch học tập và chương trình đào tạo toàn khóa, số học phần phải hoàn thành, các quy chế học tập thi, kiểm tra.
Đầu năm học, Khoa/Bộ môn phải thông báo cho sinh viên biết kế hoạch học tập, hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy và học tập, chương trình các môn học, các tài liệu học tập cần thiết, hình thức thi và thời gian thi.
2.2 Học kỳ
Mỗi năm học gồm hai học kỳ. Học kỳ là khoảng thời gian nhất định bao gồm 16 -18 tuần thực học(lý thuyết, thực hành, thực tập giáo trình, rèn nghề) và 2-3 tuần thi.
Tuỳ chương trình đào tạo, thời gian đào tạo mà mỗi ngành/chuyên ngành có số học kỳ khác nhau.
2.3 Học phần
Học phần là một khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn của một môn học, được bố trí giảng dạy hoàn tất trong học kỳ nhằm tạo thuận lợi cho người học tích lũy dần kiến thức trong quá trình học. Mỗi môn học có tên gọi riêng (tiếng Việt và tiếng Anh) và có mã số riêng.
2.4 Tín chỉ học tập
Tín chỉ là đơn vị được dùng để đo lường khối lượng kiến thức mà sinh viên tích lũy được và tính theo quy ước như sau:
01 tín chỉ = 15 tiết học lý thuyết.
= 30 tiết thực hành, thí nghiệm.
= 01 tuần lễ thực hành, thực tập giáo trình ở cơ sở
Số lượng tín chỉ cần tích lũy là số lượng tín chỉ tối thiểu mà sinh viên phải tích lũy trong toàn khoá học đối với chương trình đào tạo được ban hành theo Quyết định của Hiệu trưởng.
Điều 3: Các đối tượng chính sách trong đào tạo
Các đối tượng sau đây được hưởng chính sách ưu tiên trong đào tạo
- Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang.
- Là người dân tộc thiểu số,người Kinh hiện đã và đang công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu hẻo lánh đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở lên
- Thương binh được xếp hạng.
- Con liệt sĩ.
- Người có thành tích trong lao động, sản xuất và công tác được cấp bằng sáng chế (cấp Bộ, Ngành trở lên)hoặc thưởng huân chương.
CHƯƠNG II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC KHOA, BỘ MÔN,
CÁC ĐƠN VỊ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TRONG TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 4: Trách nhiệm của khoa/Bộ môn trong tổ chức giảng dạy và đánh giá sinh viên
4.1 Xây dựng và quản lý chương trình, kế hoạch đào tạo, thực hiện quy chế đào tạo
" Xây dựng chương trình đào tạo tòan khóa phù hợp với quy định của Bộ GD&ĐT và sự phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch học tập từng năm học, lịch học và thời khóa biểu trong thời gian quy định để kịp gởi về cho sinh viên thuộc các Khoa/ Bộ môn, cơ sở liên kết đào tạo.
" Bố trí lịch học, địa điểm thực hành thực tập phù hợp với kế họach, nội dung chương trình đào tạo đã được phê duyệt.
4.2 Quản lý việc thực hiện thời khoá biểu và kết hợp với các cơ sở liên kết tổ chức các kỳ thi học kỳ, thi tốt nghiệp.
" Hình thức thi kết thúc học phần hay môn học có thể là viết, vấn đáp hoặc thực hành. Đề thi phải đảm bảo tính chính xác và thực hiện bảo mật như trong kỳ thi tuyển sinh.Trưởng bộ môn theo ủy quyền của trưởng khoa, quyết định hình thức và những quy định cụ thể để đảm bảo tính nghiêm túc và công minh của mỗi hình thức thi. Nếu kỳ thi tổ chức tại cơ sở liên kết đào tạo, Khoa/BM cử giảng viên đang có giờ giảng tại địa phương hoặc trợ lý giáo vụ tham gia coi thi và xử lý các tình huống phát sinh trong khi thi, có xác nhận của lãnh đao cơ sở liên kết là kỳ thi tổ chức nghiêm túc đúng quy chế. Trong trường hợp đặc biệt, Khoa/BM ủy quyền cơ sở liên kết tổ chức thi, cần lập danh sách cán bộ coi thi, cán bộ giám sát, biên bản bàn giao đề thi,biên bản mở đề thi, tình hình thi, biên bản bàn giao bài thi … như trong tuyển sinh ĐH,CĐ.
" Việc hỏi thi và chấm thi do hai cán bộ giảng dạy thực hiện. Bảng điểm phải đủ chữ ký của hai CB chấm thi và duyệt của trưởng bộ môn. Điểm thi phải được niêm yết công khai, chậm nhất là 2 tuần sau mỗi kỳ thi. Điểm thi dựa theo thang điểm từ 0 đến 10, không có điểm lẽ. Bài thi kết thúc môn học phải được bảo quản suốt khoá học.
4.3 Nhiệm vụ của cán bộ giảng dạy (trường ĐHNL hay thỉnh giảng) tham gia giảng dạy phải có giáo trình, bài giảng, dạy đúng nội dung chương trình đào tạo theo kế hoạch Khoa/Bộ môn và cơ sở liên kết đào tạo đã thống nhất. Mọi thay đổi về thời khóa biểu giảng dạy hoặc nghỉ dạy (được phép của đơn vị chủ quản) phải báo về phòng Đào tạo của Trường ĐHNL và cơ sở liên kết chậm nhất là 02 tuần trước khi lịch dạy bắt đầu.Thời gian giảng dạy đối với một lớp không được vượt quá 8 tiết/ngày. Sau khi giảng dạy xong có trách nhiệm biên soạn đề thi,bảo mật và niêm phong đề thi, nhận và chấm bài thi, nộp điểm thi đúng thời gian quy định.
CBGD hay phục vụ hoặc tham gia coi thi có hành động vi pham quy chế, nếu có đủ chứng cứ, tuy mức độ nặng nhẹ, sẽ bị kiểm điểm và thi hành kỷ luật thích đáng theo như Quy chế Tuyển sinh hiện hành.
Điều 5: Trách nhiệm của cơ sở liên kết đào tạo trong công tác đào tạo
" Theo dõi thực hiện thời khoá biểu giảng dạy của CBGD, quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên tại đơn vị mình, tham gia và đề nghị xét khen thưởng sinh viên có thành tích xuất sắc và kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy chế.
" Tập hợp và cho ý kiến cụ thể về bảo lưu kết quả học tập,chuyển ngành học, tạm nghỉ học,đăng ký dự thi tốt nghiệp,…. Để chuyển kịp thời về trường ĐHNL giải quyết.
" Giải quyết các loại đơn từ, giấy chứng nhận,….liên quan.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
Điều 6: Sinh viên có trách nhiệm tìm hiểu, nghiên cứu nắm vững chương trình, kế hoạch đào tạo và những quy chế của Bộ giáo dục & Đào tạo và những quy định của trường, gặp gỡ và trao đổi với các giáo viên chủ nhiệm (GVCN) hoặc trợ lý giáo vụ Khoa/Bộ môn để được hướng dẫn, giúp đỡ trong thời gian học tập.
Điều 7: Sinh viên phải dự lớp đúng quy định, theo yêu cầu đảm bảo chất lượng của môn học:
" Đối với môn học thực hành, thực tập, thí nghiệm, thực tập giáo trình, thực tập tổng hợp, rèn nghề phải tham dự 100%. Mọi trường hợp vi phạm đều bị cấm thi và phải đăng ký học lại (chỉ được xét học lại, khi có lớp kế tiếp)
" Đối với môn học lý thuyết, sinh viên phải tham dự tối thiểu 80% số giờ quy định. Sinh viên vi phạm sẽ bị cấm thi.
" Đối với môn học gồm cả lý thuyết và thực hành, sinh viên phải tham dự đủ và đạt phần thực hành mới được phép dự thi.
Điều 8: Quy định về thi và kiểm tra
Sinh viên có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quy chế thi và kiểm tra. Mọi vi phạm quy chế sẽ bị xử lý kỷ luật nghiêm minh:
" Phải thực hiện đúng lịch thi đã được thông báo. Có mặt đúng giờ quy định của lịch thi. Nếu đến trể sau 15 phút sau khi mở đề thi sẽ không được dự thi và được xem như vắng không lý do và sẽ nhận điểm không (0) cho học phần đó.
" Không được rời khỏi phòng trong thời gian làm bài. Các trường hợp hết sức đặc biệt phải ra ngoài, cán bộ coi thi (CBCT) lập biên bản như quy chế tuyển sinh hiện hành. Sinh viên tự ý bỏ ra ngoài, sẽ xử lý kỷ luật đình chỉ thi.
" Khi vào phòng thi, sinh viên phải xuất trình thẻ sinh viên hoặc giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ khác có hình đóng dấu giáp lai). Mọi trường hợp vi phạm đều không được phép dự thi và nhận điểm không(0).
" Trong phòng thi, phải tuyệt đối phục tùng sự kiểm tra quản lý và hướng dẫn kỷ luật phòng thi của hai CBCT. Toàn bộ các túi xách, tài liệu, vật dụng cá nhân khác (như điện thoại di động,…) phải để tập trung đúng quy định. Nếu vi phạm sẽ nhận kỷ luật đình chỉ thi và nhận điểm không (0).
" Bài thi làm trên giấy thi thống nhất theo mẫu quy định. Trong khi làm bài chỉ được phép sử dụng một màu mực duy nhất. Không được phép dùng mực đỏ, mực tím, mực xanh lá cây hay viết chì để làm bài thi. Giấy pháp phải có chữ ký của CBCT.
" Trong giờ thi, phải trật tự, chấp hành nghiêm túc nội quy phòng thi và bảo vệ bài làm của mình. Nếu cần hỏi, phải xin phép CBCT và hỏi công khai (về nguyên tắc CBCT không được giải thích gì thêm liên quan đến đề thi). Nếu đau ốm bất thường phải báo cáo với CBCT để được giải quyết.
" Bài thi phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không được dùng bút xoá. Không được làm dấu vào bài thi.
Sau đây là quy định về những bài thi không hợp lệ và không được phép chấm:
- Làm bài trên giấy khác với giấy thi quy định. Không có đủ chữ ký của hai CBCT.
- Bài viết bằng hai thứ mực khác nhau.
- Các bài làm giống y nhau.
- Vẽ bậy, viết bậy trong bài thi.
- Đánh dấu hay ghi ký hiệu riêng
" Khi hết giờ làm bài, phải ngừng viết, im lặng,nộp bài theo thứ tự danh sách. Khi nộp phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp, ký tên vào danh sách dự thi.
Điều 9: Quy định về xử lý kỷ luật sinh viên vi phạm quy chế thi
Tuỳ mức độ vi phạm, căn cứ vào biên bản xử lý của CBCT có thể theo các hình thức sau:
" Khiển trách: áp dụng cho sinh viên phạm một trong các lỗi sau: nhìn bài, trao đổi, thảo luận với sinh viên khác, dù đã nhắc nhở một lần. Sinh viên bị khiển trách ở môn học nào thì bị trừ 25% số điểm của môn học đó.
" Cảnh cáo: áp dụng đối với TS vi phạm một trong các lỗi sau:
- Đã bị khiễn trách môt lần nhưng tiếp tục vi phạm trong buổi thi.
- Trao giấy nháp cho nhau( xử lý cả hai)
- Chép phần bài giải của người khác hoặc để cho người khác chép bài của mình
- Không phục tùng sự quản lý, giám sát, nhắc nhỡ của CBCT
Sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo ở môn học nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn học đó.
" Đình chỉ thi: áp dụng đối với sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau:
- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng tiếp tục vi phạm trong buổi thi.
- Mang tài liệu trái phép vào phòng thi, sử dụng giấy nháp của người khác.
- Đưa đề thi ra ngoài nhờ người khác làm hộ.
- Có hành động hoặc thái độ vô lễ đối với CBCT
Sinh viên bị đình chỉ thi ở môn học nào sẽ nhận điểm không (0) ở môn học đó. Nếu bị đình chỉ hai lần trong một đợt thi sẽ bị áp dụng kỷ luật tạm đình chỉ học 01 năm. Nếu tiếp tục tái phạm sẽ bị buộc thôi học.
Trong trường hợp vi phạm nặng hơn như gây gỗ, đe dọa hay tạo thương tích,... cho CBCT hay bạn học cùng lớp có thể buộc thôi học hoặc truy tố trước pháp luật.
" Xử lý sinh viên thi hộ: áp dụng cho cả người thi hộ và người nhờ thi hộ:
- Vi phạm lần đầu hay lần duy nhất trong toàn khoá học: nhận điểm không (0) ở môn học đó và đình chỉ học 01 năm.
- Vi phạm lần thứ hai: buộc thôi học.
Các trường hợp kỷ luật vi phạm quy chế thi nêu trên do CBCT lập biên bản cùng tang vật và bàn giao cho BGH trường (cơ sở liên kết) xử lý và báo về Hội đồng kỷ luật của Trường ĐHNL TP.HCM ra quyết định chuẩn y. Các trường hợp kỷ luật nạng như đình chỉ học, buộc thôi học sẽ được gởi cho cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương hoặc gia đình.
Mọi trường hợp vi phạm từ cảnh cáo trở lên, sinh viên đều phải làm bảng tự kiểm điểm và nộp cho phòng đào tạo (cơ sở liên kết) trong vòng một tuần lễ sau buổi vi phạm. Những sinh viên cố tình vi phạm, không thực hiện sẽ nhận kỷ luật nặng hơn, tăng tối thiểu một bậc.
Điều 10: Số lần thi, vắng thi, thi lại, học lại, miễn thi được quy định như sau:
" Số lần thi trong mỗi đợt tập trung là không quá hai lần. Không tổ chức lần thi nào khác, ngoài hai lần thi này.
" Sinh viên thi theo lịch đã thông báo vào một tháng trước kỳ thi.Trong một năm học,chỉ tổ chức thi môn học không quá hai lần.
Vắng thi không lý do ở một môn thi sẽ chịu điểm không (0) ở môn đó, nếu vắng cả đợt thi (nhiều môn) xem như tự ý bỏ học, sẽ xoá tên trong danh sách.
Vắng có lý do chính đáng phải nộp đơn cùng giấy tờ liên quan cho phòng đào tạo của cơ sở liên kết, chậm nhất là 05 ngày sau khi thi. Nếu lý do vắng được xét là chính đáng và được chấp nhận, sẽ không phải nhận điểm không, được phép dự thi môn học và xem như lần thi thứ nhất.
" Nếu sau hai lần thi không đạt, sinh viên phải làm đơn (theo mẫu), đăng ký học và thi lại môn học nợ và hoàn toàn chịu chi phí phát sinh. Khi đăng ký học lại và thi lại(mới) sinh viên được thi 2 lần. Nếu không hoàn tất thủ tục đăng ký, điểm thi (nếu có) sẽ không được công nhận. Kết quả thi được công nhận là điểm cao nhất trong các lần thi. Không tổ chức thi để lấy điểm cao hơn (thi cải thiện điểm). Đối với môn học tự chọn, nếu thi hai lần không đạt, có thể đăng ký chọn môn học khác tương đương, có cùng tín chỉ để học và thi thay.
" Sinh viên sẽ được xét miễn học, miễn thi đối với các môn học đã tích luỹ được ở bậc học tốt nghiệp tương đương nếu đạt điểm tích lũy từ 5,0 trở lên với số tín chỉ và nội dung giống nhau. Thời gian được bảo lưu không quá 3 năm, tính từ khi tốt nghiệp đến thời điểm làm đơn xin miễn (Điểm M dùng để đánh dấu môn được phép miễn). Muốn được xét miễn, sinh viên phải làm đơn (theo mẫu)kèm theo bảng điểm (hoặc xác nhận) do trường cũ cấp. Hồ sơ xin miễn, sinh viên phải nộp cho cơ sở liên kết và chuyển về trường ĐHNL trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày bắt đầu học kỳ hay đợt tập trung.
Điều 11: Nghỉ học tạm thời, bị buộc tạm dừng tiến độ học tập và buộc thôi học
" Sinh viên có thể làm đơn xin phép nghỉ học tạm thời trong các trường hợp sau:
- Trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, tham gia lực lượng vũ trang.
- Được cơ quan cử đi công tác dài hạn (kèm theo Quyết định điều động).
- Bệnh đột xuất nghiêm trọng phải nghỉ điều trị dài ngày (kèm theo y chứng).
- Gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn (thiên tai, lũ lụt,…)
- Sinh đẻ,…
Thời gian nghỉ học tạm thời không quá 01 năm, trừ trường hợp tham gia các lực lượng vũ trang. Các trường hợp đặc biệt, kéo dài phải được phép của Ban Giám Hiệu. Trong một khoá học, trừ trường hợp đặc biệt, không được nghỉ tạm thời quá hai lần, mỗi lần không quá một năm.
" Kết thúc mỗi năm học những sinh viên có khối lượng các học phần thi chưa đạt chiếm từ 34% trở lên số đơn vị học trình trong năm học đó thì phải dừng để củng cố kiến thức và thi trả nợ ở kỳ tiếp theo
" Sinh viên bị xoá tên hoặc buộc thôi học trong các trường hợp sau:
- Tự ý nghỉ học trong vòng một tháng (30 ngày) mà chưa được sự chấp thuận của Ban Giám Hiệu trường ĐHNL TP.HCM.
- Không đóng đủ học phí đúng thời gian quy định.
- Nghỉ quá thời hạn cho phép.
- Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học.
- Học lực kém.
- Đã nhận mức kỷ luật đình chỉ học tập 01 năm.
Điều 12: Về cấp bảng điểm, về bảo lưu kết quả sau khi thôi học
" Về cấp bảng điểm: trong qúa trình học, khi cần thiết, hằng năm sinh viên có thể đề nghị Trường (qua phòng đào tạo) cấp bảng điểm; Khi tốt nghiệp, mổi sinh viên ngoài bằng tốt nghiệp, sẽ được cấp tối đa 5 (năm) bảng điểm với dấu đỏ; để làm các việc này, sinh viên phải nộp lệ phí theo quy định.
" Về bảo lưu kết quả sau khi tạm dừng hay thôi học
Trong thời hạn không quá 3 năm kể từ khi thôi học, sinh viên có điểm trung bình học tập đạt từ 5 điểm trở lên và số nợ không quá 20 tín chỉ trong suốt khoá học (tương đương 10% tổng số tín chỉ quy định) được quyền đăng ký học và thi mới các học phần bị điểm kém. Số lần thi các học phần này tối đa là hai lần trong những năm học thêm. Quá thời hạn trên, không xét học và thi thêm lần nào nữa, chỉ cấp chứng nhận học lực.
Điều 13: Quy định về thực tập và công nhận tốt nghiệp
" Hình thức học tập và đánh giá cuối khóa công nhận tốt nghiệp: Tuỳ theo tính chất ngành đào tạo và tuỳ theo khả năng, đặc điểm của sinh viên, ở cuối khóa học có thể được hướng dẫn thực hiện một trong các hình thức sau:
- Luận văn tốt nghiệp (LVTN)
- Tiểu luận đồng thời được hướng dẫn phụ đạo nội dung học, thi hai môn cơ sở và chuyên môn tổng hợp với nội dung, chương trình và hình thức thi theo đề nghị của Khoa/BM được Hiệu trưởng phê duyệt. .
Sinh viên được chọn thực hiện hình thức nào một trong các hình thức nêu trên theo quy định sau:
- Nhận đề tài thực hiện luận văn tốt nghiệp khi điểm trung bình học tập từ cận 7 trở lên (lấy điểm cao nhất sau hai lần thi) và không nợ quá 12 tín chỉ (# 5 % t?ng số tín chỉ) riêng diện chính sách, có thể có số tín chỉ nợ không quá 20 tín chỉ ( # 10% tổng số tín chỉ quy định cho toàn khoá học).
- Các sinh viên có học lực trung bình sẽ nhận tiểu luận với nội dung thực tập tay nghề với thời gian ngắn (hai tháng) tại cơ sở và nếu được đánh gía hoàn thành tốt đề cương thực tập xem như đủ tư cách về chuyên môn để dự thi tốt nghiệp.
Trong trường hợp thực hiện đề tài thực tập tốt nghiệp, gặp khó khăn đột xuất, ngoài ý muốn không thể khắc phục, có ý kiến của cơ sở hoặc địa phương và ý kiến đề nghị của giảng viên hướng dẫn và bộ môn quản lý, với tư cách đạo đức tốt, sinh viên có thể được xét dự thi hai môn học tốt nghiệp.
" Điều kiện tốt nghiệp
Sinh viên sẽ được công nhận khi đạt các điều kiện sau:
1) Không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên, không ở thời gian thi hành án hoặc khởi tố.
2) Tích lũy đủ môn học và số tín chỉ quy định cho ngành đào tạo.
3) Điểm tích lũy cuối khóa đạt từ 5,00 trở lên và không có môn học nào có điểm dưới 5,00.
" Phân lo?i t?t nghi?p
1) Lo?i xu?t s?c : từ 9,00 trở lên
2) Lo?i gi?i : từ 8,00 đến c?n 9,00
3) Lo?i khá : từ 7,00 đến c?n 8,00
4) Lo?i trung bình khá : từ 6,00 đến c?n 7,00
5) Lo?i trung bình : từ 5,00 đến c?n 6,00
" C?p phát văn b?ng tốt nghi?p
Thực hi?n đúng theo quy chế qu?n lý v?n b?ng c?a Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường chỉ cấp một lần và không cấp lại trong mọi trường hợp.
" Sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp
1)Những sinh viên không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp do nhân cách, trong vòng 3 năm kể từ ngày xét tư cách dự thi tốt nghiệp lần trước, nếu được xóa án, xoá kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành án (được cấp thẩm quyền xác nhận) thì được nhà trường xem xét cho dự thi tốt nghiệp.
2)Những sinh viên thi tốt nghiệp không đạt yêu cầu hoặc không đạt điều kiện để dự thi sẽ được thi vào kỳ thi tiếp theo vào khoảng 3-6 tháng sau, song số lần thi lại không quá 2 lần và chỉ thi lại những học phần thi chưa đạt. Để thực hiện điều này, sinh viên phải chịu các lệ phí liên quan theo quy định của Khoa.
Trong trường hợp bảo vệ không thành công luận văn, sinh viên sẽ không được bảo lưu luận văn để sửa chửa, bổ sung. Không sớm hơn ba tháng, sau lần bảo vệ, sinh viên có thể làm thủ tục xin được xét dự thi môn học tốt nghiệp (thông qua cơ sở liên kết, Khoa và phòng Đào tạo ĐHNL) vào thời điểm Khoa/ Bộ môn có tổ chức thi. Để thực hiện điều này, sinh viên phải chịu các lệ phí liên quan theo quy định của Khoa.
Qua tối đa ba lần thi tốt nghiệp trong thời gian quy định, nếu không đạt, sinh viên sẽ chỉ nhận chứng nhận học lực.
3)Những sinh viên đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp (khoá cũ, diện chính sách) nhưng chưa trả nợ môn học trong thời gian quy định.
4)Những sinh viên không thực hiện việc xuất trình bản chánh văn bằng tốt nghiệp THPT (diện thi) hay bằng tốt nghiệp ĐH, CĐ (diện miển thi đầu vào) để đối chiếu kiểm tra hoặc qua xác minh phát hiện bằng giả của cấp có thẩm quyền.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14: Quy chế này được áp dụng ngay từ năm học 2005 -2006 cho tất cả sinh viên hệ vừa học vừa làm tại trường hay tại các cơ sở liên kết. Mọi quy định trước đây trái với quy chế này đều bị hũy bỏ.
HIỆU TRƯỞNG
PGS. TS. BÙI CÁCH TUYẾN
Số lần xem trang: 2879
Điều chỉnh lần cuối: 27-02-2008